Kiểm toán căn bản
Chức năng bày tỏ ý kiến (dưới góc độ tư vấn) chủ yếu được thực hiện dưới hình thức:
thư quản lý. Vì: Chức năng bày tỏ ý kiến dưới góc độ tư vấn là thư quản lý.
Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến:
tình hình tài chính của khách thể kiểm toán Vì: Dựa vào thông tin tình hình tài chính những người quan tâm có thể đưa ra các quyết định.
Mục đích thu thập bằng chứng của kiểm toán viên nhằm:
đạt được những dữ liệu và thông tin làm cơ sở pháp lý cho các ý kiến kiểm toán. Vì: Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình.
Khi xem xét về sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán, ý kiến nào sau đây là luôn luôn đúng?
Bằng chứng thu thập phải đáng tin cậy và phù hợp với mục tiêu kiểm toán mới được xem là thích hợp. Vì: Tính thích hợp chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Đối với bằng chứng thích hợp thì nó phải đáng tin cậy và có liên quan tới mục tiêu kiểm toán.
Yêu cầu kết hợp các nguồn lực theo phương án tối ưu, đồng thời thường xuyên kiểm tra diễn biến và kết quả của quá trình để điều hoà các mối quan hệ, điều chỉnh các định mức và mục tiêu trên quan điểm tối ưu hoá kết quả hoạt động là thuộc giai đoạn nào của quá trình quản lý?
Giai đoạn tổ chức thực hiện. Vì: Giai đoạn tổ chức thực hiện, các nhà quản lý thực hiện phương án tối ưu nhằm hướng tới các mục tiêu đã đề ra dựa trên các nguồn lực đã xác định.
Loại kiểm toán nào giúp ích trực tiếp cho việc hoạch định chính sách và phương hướng, giải pháp cho việc thực hiện, cải tổ hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán?
Kiểm toán hiệu quả Vì: Kiểm toán hiệu quả hướng đến việc xem xét, đánh giá mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí về sử dụng nguồn lực để có được kết quả đó trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tính độc lập của kiểm toán viên được biểu hiện như thế nào?
Kiểm toán viên không có quan hệ xã hội, kinh tế với khách thể kiểm toán và độc lập trong việc thu thập, đánh giá bằng chứng kiểm toán Vì: Nếu Kiểm toán viên có quan hệ xã hội, kinh tế với khách thể kiểm toán hoặc bị ảnh hưởng trong việc thu thập, đánh giá bằng chứng thì việc ra ý kiến kiểm toán không mang tính trung thực hợp lý.
Việc tạo niềm tin cho những người quan tâm là yếu tố như thế nào cho sự ra đời và phát triển của kiểm toán với tư cách là một hoạt động độc lập?
Quyết định. Vì: Trước nhu cầu của những người quan tâm đã thúc đẩy hoạt động kiểm toán hình thành và phát triển để đưa ra ý kiến trung thực hợp về vấn đề cần kiểm toán.
Quan điểm đồng nhất giữa kiểm toán và kiểm tra kế toán phù hợp trong:
cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Vì: Đây là giai đoạn nền kinh tế chưa phát triển, Nhà Nước vừa là chủ sở hữu lại vừa quản lý điều tiết kinh tế vĩ mô.
Ở khu vực kinh doanh, chức năng "Bày tỏ ý kiến" thường được thực hiện qua phương thức:
tư vấn. Vì: kiểm toán viên đưa ra các ý kiến tư vấn cho doanh nghiệp được kiểm toán về các vấn đề mà họ quan tâm.
Kiểm toán viên phát hiện kế toán hạch toán chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định vào nguyên giá tài sản cố định, sai phạm đó vi phạm cơ sở dẫn liệu nào dưới đây?
Trình bày và công bố. Vì: Cơ sở dẫn liệu về trình bày và công bố yêu cầu việc sắp xếp, phân loại, tổng hợp và trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính phải phù hợp với chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán.
Mặt nào sau đây của chức năng xác minh hướng vào việc khẳng định: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mọi tài sản đều đã được bao hàm trên bảng khai tài chính?
Tính trọn vẹn. Vì: Tính trọn vẹn đảm bảo tất cả tài sản, các khoản nợ, hoạt động hay giao dịch đã xảy ra có liên quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết các sự kiện có liên quan.
Quan điểm về kiểm toán: "Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về thông tin có thể lượng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với những tiêu chuẩn đã được thiết lập." là của nước nào?
Việt Nam. Vì: Theo quan điểm hiện đại đã đưa ra khái niệm về hoạt động kiểm toán.
Kiểm toán có chức năng
Xác minh và bày tỏ ý kiến Vì: Theo quan điểm hiện đại về kiểm toán thì chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến.
Chức năng xác minh trong kiểm toán tài chính ngày nay được biểu hiện bằng:
báo cáo hoặc biên bản kiểm toán. Vì: Báo cáo (Biên bản kiểm toán) là sản phẩm cuối cùng của hoạt động kiểm toán, thể hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến kiếm toán.
Xét về mối quan hệ giữa khách thể với chủ thể kiểm toán nhà nước thì đó là mối quan hệ:
bắt buộc. Vì: Kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm toán các tổ chức, đơn vị cá nhân có sử dụng vốn, ngân sách nhà nước bắt buộc theo kế hoạch hàng năm.
Bằng chứng kiểm toán có thể xuất hiện dưới các hình thức khác nhau và với các mức độ thuyết phục khác nhau. Loại bằng chứng về thanh toán với người bán có ít tính thuyết phục nhất là:
bằng chứng bằng lời. Vì: Bằng chứng bằng lời phụ thuộc vào hiểu biết và tính độc lập của người được phỏng vấn do đó ít thuyết phục hơn các bằng chứng dạng vật chất.
Kiểm toán viên nội bộ phải báo cáo kết quả kiểm toán của mình:
cho cấp lãnh đạo cao nhất của mình. Vì: Kiểm toán viên nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị nên các báo cáo do kiểm toán nội bộ lập được gửi cho nhà quản lý, các cấp lãnh đạo cao nhất để nắm bắt tình hình của doanh nghiệp.
Trong khi thực hiện kiểm toán tài chính, thước đo đúng sai của bảng khai tài chính là:
các chuẩn mực kế toán. Vì: Phương án (các chuẩn mực kiểm toán) sai vì chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm pháp lý được áp dụng để điều tiết hành vi của kiểm toán viên và các bên hữu quan. Phương án (các thủ tục kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán) sai vì các thủ tục kiểm soát được thiết kế và vận hành nhằm đạt được các mục tiêu mà khách thể kiểm toán kỳ vọng. Phương án (quy chế quản lý tài chính của khách thể kiểm toán) sai vì các quy chế quản lý tài chính có tác dụng điều chỉnh các hoạt động tài chính của khách thể kiểm toán. Phương án (các chuẩn mực kế toán) đúng vì cơ sở chung lập các bảng khai tài chính là các chuẩn mực kế toán.
Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến thông tin kế toán. Những người quan tâm ở đây là:
các cơ quan Nhà nước, các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp và những người quan tâm khác. Vì: Đây là các đối tượng chính quan tâm đến thông tin kế toán của đơn vị tùy theo mục tiêu kinh tế khác nhau.
Cơ sở đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và hiệu năng trong kiểm toán hoạt động tại một khách thể kiểm toán cụ thể là:
các tiêu chí, tiêu chuẩn được thiết lập hoặc được lựa chọn để áp dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách thể kiểm toán. Vì: Phương án (chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp lý đang có hiệu lực) sai vì đây là cơ sở chung để kiểm toán các bảng khai tài chính. Phương án (chuẩn mực kiểm toán) sai vì chuẩn mực kiểm toán là các quy phạm pháp lý dùng để điều tiết hành vi của kiểm toán viên. Phương án (các văn bản pháp lý đang có hiệu lực) sai vì đây là cơ sở tiến hành kiểm toán tuân thủ. Không có chuẩn mực hoặc cơ sở chung, thống nhất để đánh giá các hoạt động trong kiểm toán hoạt động. Các tiêu chí, tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá phải phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách thể kiểm toán.
Theo Luật Kiểm toán nhà nước, kiểm toán nhà nước Việt Nam là:
cơ quan chuyên môn do Quốc hội lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Vì: Sau khi Luật Kiểm toán Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006, cơ quan Kiểm toán Nhà nước chuyển sang trực thuộc Quốc hội; vị trí Tổng kiểm toán Nhà nước do Quốc hội bầu.
Một kiểm toán viên độc lập có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán để nhằm phát hiện ra những sai sót và gian lận có thể có ảnh hưởng trọng yếu đối với báo cáo tài chính. Hành vi có thể xem là hành vi gian lận là:
ghi chép các nghiệp vụ không có thật hoặc giả mạo chứng từ. Vì: gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Hành động trên là hành động có chủ ý.
Kế toán bán hàng biển thủ tiền từ khách nợ bằng cách không ghi sổ kế toán và ghi giảm nợ tài khoản phải thu bằng cách lập dự phòng phải thu khó đòi. Hành vi đó là:
gian lận. Vì: Biển thủ tiền từ khánh nợ bằng cách ghi giảm nợ tài khoản phải thu bằng cách lập dự phòng phải thu khó đòi là hành vi cố ý nhằm mục đích tư lợi.
Trong hoạt động sự nghiệp, mục đích của các tổ chức chủ yếu là thực hiện tốt nhiệm vụ cụ thể về xã hội và về quản lý do đó kiểm tra cần hướng đến:
hiệu năng của bộ phận quản lý. Vì: Hoạt động sự nghiệp có mục tiêu chủ yếu là thực hiện tốt nhiệm vụ cụ thể về xã hội và về quản lý trên cơ sở tiết kiệm kinh phí cho thực hiện nhiệm vụ đó nên kiểm tra thường xem xét hiệu năng của quản lý thay cho hiệu quả trong kinh doanh.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân có mục tiêu chủ yếu là thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. Vì vậy việc kiểm tra cần xem xét:
hiệu năng của quản lý. Vì: Đây là hoạt động sự nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, mục đích của các tổ chức là tối đa hoá lợi nhuận, do đó kiểm tra cần hướng tới:
hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực. Vì: Để hướng tới sự phát triển bền vững của toàn xã hội khi mà mục tiêu của các tổ chức chỉ là tối đa hóa lợi nhuận.
Ngoài các bảng khai tài chính và tài liệu kế toán, kiểm toán cần thâm nhập vào:
hiệu quả hoạt động kinh tế, hiệu năng quản lý xã hội và hiệu lực của hệ thống quản lý. Vì: Theo quan điểm hiện đại về kiểm toán thì hoạt động kiểm toán đã mở rộng ra bốn lĩnh vực.
Rủi ro tiềm tàng liên quan đến:
hoạt động và ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Vì: Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. Mức độ rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh của khách thể kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán là:
khả năng báo cáo tài chính còn sai sót và gian lận trọng yếu mà kiểm toán viên không phát hiện ra, do đó đưa ra ý kiến không thích hợp về báo cáo tài chính. Vì: Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
Kiểm toán hoạt động phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ trong một cơ quan, tổ chức, vì vậy:
kiểm toán hoạt động chủ yếu được thực hiện bởi kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ Vì: Phương án (các doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện kiểm toán hoạt động vì báo cáo kiểm toán do kiểm toán viên độc lập thường cung cấp cho những người quan tâm ở bên ngoài cơ quan hoặc tổ chức được kiểm toán) sai vì các doanh nghiệp kiểm toán vẫn có thể cung cấp các dịch vụ kiểm toán hoạt động nếu khách hàng yêu cầu. Phương án (kiểm toán hoạt động chỉ được thực hiện bởi kiểm toán nội bộ) sai vì kiểm toán nhà nước cũng thực hiện việc đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và hiệu năng đối với các hoạt động sử dụng ngân sách và tài sản của nhà nước. Phương án (kiểm toán hoạt động chỉ được thực hiện bởi kiểm toán nhà nước) sai vì kiểm toán hoạt động còn là loại hình kiểm toán chủ yếu được kiểm toán nội bộ thực hiện.
Lĩnh vực đặc trưng nhất của kiểm toán nội bộ là:
kiểm toán hoạt động. Vì: Kiểm toán nội bộ là bộ máy thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm vi đơn vị, phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị. Các nhà quản lý sẽ quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả, hiệu năng của các hoạt động.
Các nội dung cơ bản về bản chất kiểm toán KHÔNG bao gồm:
kiểm toán là hoạt động độc lập, các kiểm toán viên cần tham khảo ý kiến xung quanh. Vì: Tham khảo các ý kiến xung quanh sẽ làm ảnh hưởng tới tính độc lập và chuyên môn của kiểm toán.
Lĩnh vực đặc trưng nhất của kiểm toán độc lập là:
kiểm toán tài chính Vì: Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính thường do các doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) thực hiện để phục vụ cho các nhà quản lý, Chính phủ, các ngân hàng và nhà đầu tư, cho các nhà cung cấp và khách hàng của đơn vị. DNKT có tính độc lập đối với khách thể kiểm toán nên kết luận kiểm toán tạo được niềm tin đối với đông đảo người sử dụng kết quả kiểm toán. Do đó, kiểm toán Báo cáo tài chính là loại hình chủ yếu, phổ biến được thực hiện bởi kiểm toán độc lập.
Kiểm toán viên Xuân thực hiện kiểm toán hoạt động sản xuất sản phẩm tại Công ty Mai Trang chuyên sản xuất các loại thức ăn đóng hộp. Một trong những công việc cơ bản mà Xuân đã thực hiện là: đánh giá về chất lượng sản phẩm có đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng do các cơ quan quản lý nhà nước quy định hay không, sản lượng và thời gian sản xuất có theo đúng kế hoạch sản xuất hay không. Vậy mục tiêu của kiểm toán hoạt động này là:
kiểm toán tính hiệu năng của hoạt động sản xuất. Vì: Mục tiêu của cuộc kiểm toán này là đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của hoạt động sản xuất theo kế hoạch về chất lượng, sản lượng và thời gian sản xuất. Vậy cuộc kiểm toán này hướng đến việc đánh giá tính hiệu năng trong thực hiện hoạt động sản xuất tại Công ty Mai Trang.
Kiểm toán viên Hạ thực hiện kiểm toán hoạt động sản xuất tại Công ty Thiên Long chuyên sản xuất sản phẩm may mặc xuất khẩu. Một trong những phát hiện kiểm toán mà Hạ đã báo cáo với nhà quản lý là năng suất lao động của kỳ kiểm toán thấp hơn nhiều so với các kỳ trước mà nguyên nhân chủ yếu là do biến động lao động gây ra. Vậy mục tiêu kiểm toán hoạt động này là:
kiểm toán tính hiệu quả của hoạt động sản xuất. Vì: Mục tiêu của cuộc kiểm toán này là đánh giá năng suất lao động của lao động - một chỉ tiêu thể hiệu tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lực lao động. Vậy cuộc kiểm toán này hướng đến việc đánh giá tính quả trong thực hiện hoạt động sản xuất tại Công ty Thiên Long.
Thanh tra là hình thức kiểm tra, kiểm soát nào?
kiểm tra trực tiếp Vì: Thanh tra là kiểm tra trực tiếp gắn với các kết luận làm rõ các vụ việc được kiểm tra, các quyết định điều chỉnh, xử lý gắn với kết luận kiểm tra.
Chức năng xác minh của kiểm toán là hướng vào việc đánh giá:
mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính Vì: Quan điểm này giới hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính
Dấu hiệu khác nhau cơ bản giữa kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ là:
phạm vi hoạt động và mục đích của kiểm toán. Vì: Ba loại hình kiểm toán này có đặc điểm về chủ thể, khách thể kiểm toán khác nhau dẫn đến mục đích tiến hành khác nhau.
Các yếu tố làm nảy sinh sai sót bao gồm:
sức ép. Vì: Sức ép đối với cán bộ kế toán phải hoàn tất các báo cáo tài chính trong khoảng thời gian ngắn hay sức ép về tâm lý đều có thể dẫn tới sai sót.
Rủi ro kiểm soát liên quan tới:
sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ. Vì: Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Kiểm tra, kiểm soát chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, vì vậy chức năng kiểm tra được thể hiện dưới nhiều hình thức. Trong quản lý hành, việc kiểm tra kiểm soát kết hợp với xử lý các sai phạm được phát hiện - được xem là hoạt động:
thanh tra. Vì: Các hình thức kiểm tra khác chưa thể hiện việc xử lý các sai phạm .
Bằng chứng có mức tin cậy cao nhất là các chứng từ, tài liệu:
thu thập trực tiếp bằng các phương pháp giám sát, tính toán của chính các kiểm toán viên độc lập. Vì: Bằng chứng kiểm toán thu thập được một cách trực tiếp bởi kiểm toán viên sẽ đáng tin cậy hơn so với bằng chứng cung cấp bởi đơn vị.
Chức năng bày tỏ ý kiến (dưới góc độ tư vấn) chủ yếu được thực hiện dưới hình thức
thư quản lý. Vì: Chức năng bày tỏ ý kiến dưới góc độ tư vấn là thư quản lý.
Kiểm toán nhà nước tiến hành đánh giá hoạt động mua sắm và sử dụng xe công tại Ủy ban nhân dân tỉnh X có vi phạm các quy định về mua sắm và sử dụng xe công do Chính phủ quy định hay không. Đây là cuộc kiểm toán:
tuân thủ. Vì: Phương án (hoạt động) chưa đúng vì kiểm toán hoạt động sẽ hướng đến việc đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả, hiệu năng trong mua sắm và sử dụng xe công. Phương án (tài chính) và (thông tin) sai vì cuộc kiểm toán này không hướng đến việc đánh giá độ tin cậy hoặc tính trung thực và hợp lý của việc mua sắm và sử dụng xe công.
Một cuộc kiểm toán được thiết kế để phát hiện ra những vi phạm luật pháp, các chế định của Nhà nước và các quy định của công ty chính là một cuộc kiểm toán:
tuân thủ. Vì: Theo quan điểm hiện đại thì kiểm toán quy tắc hướng vào việc xem xét tình hình tuân thủ pháp luật, thể lệ, chế độ của đơn vị.
Với khía cạnh phát hiện sai sót và gian lận, kiểm toán được hiểu là một quá trình:
tìm kiếm những sai sót và gian lận có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Vì: Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán là giúp đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận và sai sót. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo các gian lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đều được phát hiện.
Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến:
tình hình tài chính của khách thể kiểm toán. Vì: Dựa vào thông tin tình hình tài chính những người quan tâm có thể đưa ra các quyết định.
Kiểm toán tài chính là một loại hình kiểm toán hướng đến việc xác minh:
tính trung thực và hợp lý của các thông tin được trình bày trên bảng khai tài chính. Vì: Các phương án (độ tin cậy của thông tin tài chính và tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của khách thể kiểm toán), (tính hiệu lực của hệ thống thông tin và quản trị nội bộ cùng tính hợp thức của các biểu mẫu kế toán), (tính trung thực và hợp lý của các thông tin được trình bày trên bảng khai tài chính) sai vì đều phản ánh bản chất của kiểm toán hoạt động. Kiểm toán tài chính có chức năng chính là xác minh độ tin cậy của thông tin tài chính và tính hợp thức của các biểu mẫu kế toán (hay tính trung thực và hợp lý của các thông tin được trình bày trên bảng khai tài chính).
Kiểm tra cần hướng tới:
tùy vào mục tiêu hoạt động mà chọn hiệu quả hay hiệu năng. Vì: Nếu mục tiêu hoạt động là kinh doanh hoặc mục tiêu lợi nhuận khác thì chọn hiệu quả. Nếu mục tiêu hoạt động là nhiệm vụ sự nghiệp hoặc mục tiêu phi lợi nhuận khác thì chọn hiệu năng.
Khách thể tự nguyện của các tổ chức kiểm toán độc lập là:
tất cả các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp hay cá nhân có yêu cầu kiểm toán. Vì: Khách thể của kiểm toán độc lập bao gồm khách thể bắt buộc và khách thể tự nguyện. Ngoài nhóm khách thể bắt buộc bị kiểm toán có theo quy định của pháp luật, phần còn lại là những đơn vị có nhu cầu kiểm toán sẽ thuê kiểm toán độc lập tiến hành.
Trong quản lý, khái niệm kiểm soát được hiểu là:
việc soát xét tất cả những dự kiến, những hành vi và những kết quả trong quá trình quản lý nhằm tạo ra quá trình tự kiểm tra trong quản lý.
Trong quản lý hành chính, kiểm tra thường được hiểu là:
việc xem xét lại của cấp trên về việc thực hiện chức năng của đơn vị cấp dưới để tạo lập kỷ cương và nề nếp trong quản lý. Vì: Theo phân cấp quản lý hành chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Khái niệm về sai sót biểu hiện là:
vô tình bỏ sót hoặc hiểu sai các khoản mục, các nghiệp vụ. Vì: Sai sót thường là lỗi không cố ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót, hoặc do yếu kém về năng lực.
Kiểm toán liên kết thường được áp dụng cho các đơn vị công, do vậy, kiểm toán liên kết:
xác minh độ tin cậy của thông tin tài chính cùng tính hiệu lực, hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động trong các đơn vị công. Vì: Các phương án (có chức năng xác minh tính trung thực của thông tin tài chính và chất lượng kiểm soát nội bộ), (hướng vào việc đánh giá tính tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách và sử dụng tài sản của nhà nước), (đánh giá tính tuân thủ trong việc sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước trong các đơn vị công) chưa đủ vì kiểm toán liên kết là sự sáp nhập giữa kiểm toán hoạt động và kiểm toán tài chính. Vì vậy kiểm toán liên kết hướng đến việc đánh giá nhiều mục tiêu: độ tin cậy của thông tin (kiểm toán tài chính); tính hiệu lực, hiệu quả và hiệu năng (kiểm toán hoạt động).
Việc phân tích, đánh giá rủi ro tiềm tàng là cơ sở để:
xác định khối lượng công việc kiểm toán. Vì: Phân tích, đánh giá rủi ro tiềm tàng là cơ sở để xác định rủi ro phát hiện từ đó xác định khối lượng công việc kiểm toán phải thực hiện.
Khái niệm về gian lận biểu hiện là:
áp dụng sai các nguyên tắc, phương pháp trong chế độ kế toán một cách có chủ ý. Vì: Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Hành động trên là hành động có chủ ý.